v Là không có CHÍNH TINH TẠI BẢN CUNG.

1.
Khi TỬ VI cư tí ngọ :
- VCD tại sữa mùi : có CỰ ĐỒNG xung.
- VCD tại mão dậu : có DƯƠNG LƯƠNG xung
2. Khi TỬ VI cư sửu mùi :
- VCD tại dần thân : có ĐỒNG LƯƠNG xung
- VCD tại tị hợi : có LIÊM THAM xung
3. Khi TỬ VI cư dần thân : không có cung VCD.
4. Khi TỬ VI cư mão dậu :
- VCD tại dần thân : có CƠ ÂM xung.
- VCD tại mão dậu : có TƯ THAM xung.
5. Khi TỬ VI cư thìn tuất :
- VCD tại sửu mùi : có NHẬT NGUYỆT xung
- VCD tại mão dậu : có CỰ CƠ xung
6. Khi TỬ VI cư tị hợi :
- VCD tại tí ngọ : có ĐỒNG ÂM xung
- VCD tại sữu mùi : có VŨ THAM xung
- VCD tại dần thân : có CỰ NHẬT xung
- VCD tại thìn tuất : có CƠ LƯƠNG xung.
Vậy có 24 trường hợp Vô Chính Diệu. Ta có thể tóm gọn thành 12
dạng VCD cho 6 trường hợp sau :
1. VCD tại tí ngọ : có ĐỒNG ÂM xung.
2. VCD tại sữu mùi :
- Có NHẬT NGUYỆT xung.
- Có VŨ THAM xung.
- Có CỰ ĐỒNG xung.
3. VCD tại dần thân :
- Có CƠ ÂM xung.
- Có CỰ NHẬT xung.
- Có ĐỒNG LƯƠNG xung.
4. VCD tại mão dậu :
- Có DƯƠNG LƯƠNG xung.
- Có TỬ THAM xung.
- Có CỰ CƠ xung.
5. VCD tại thìn tuất : có CƠ LƯƠNG xung.
6. VCD tại tị hợi : có LIÊM THAM xung.
Và để dễ dàng nắm đặc tính cơ bản các trường hợp VCD ta rút gọn
xuống còn 4 dạng VCD đặc trưng sau :
v VCD có cả NHẬT NGUYỆT hội họp hay chỉ có NHẬT hoặc NGUYỆT hội
họp (NHẬT NGUYỆT có trong tam hợp hay xung chiếu). Trường hợp này cần biết rõ
ÂM DƯƠNG sáng hay tối.
v VCD có THIÊN LƯƠNG xung.
v VCD có THAM LANG xung.
v VCD có CỰ MÔN xung..

- Là không có chính tinh tại bản cung, như một ngôi nhà vô chủ,
như một con người không có lập trường rõ ràng.
- Vì thế nó bị ảnh hưởng của chính tinh xung chiếu. Cung chính
chiếu ngay trước mắt,
- Nếu cung VCD có Bàng tinh như KÌNH DƯƠNG, KHÔNG KIẾP… thì
sao?
+
Bàng tinh chẳng qua là
đồ dùng mà Chính tinh mới là chủ nhân của nó.
+
Toàn bộ chòm THÁI
TUẾ là sao chỉ cá tính, trạng thái (tốt xấu) vui buồn. Chòm BÁC SỸ là đồ
dùng, các sao khác chẳng qua là trạng thái, tình trạng, tình hình cho biết xấu
tốt.
+
Dùng được hay không
dùng được, dùng sinh họa hay dùng sinh lợi. Các sao Hóa khí sẽ báo cho ta biết
điều đó.
o Ví dụ cũng KÌNH DƯƠNG là cây viết, cây viết sẽ viết trên tờ giấy
ra văn phẩm XƯƠNG KHÚC.Nếu không có, đành chờ đáo hạn XƯƠNG KHÚC đem ra sử dụng
(Vấn đề là có người đem theo có người thấy không dùng được vất đi rồi).
o KÌNH DƯƠNG không còn là viết thì có thể là dụng cụ nhà nông như cuốc,
mai… công cụ như dao… có điện, lửa chớp...
+
Dễ hiểu rằng Bàng tinh
như là công nhân, đồ dùng, vật dụng, trạng thái, thành bại tốt xấu mà Chính
tinh như một chủ nhân của nó.
o Như vậy nhìn công nhân ta biết chủ nhân. Nhìn Bàng tinh ta khẳng
định vai trò Chính tinh.
o Như ngôi sao THIÊN PHỦ là ngôi sao chủ bao bọc, bảo trợ, che
đậy, che mặt…. Vấn đề ở chổ là bao bọc, tương trợ với ai? che mặt, che đậy việc
gì và cái gì?. Từ chỗ đó đoán được chân tướng của THIÊN PHỦ.
- Như trên cho thấy Vô Chính Diệu chấp nhận Chính tinh một cách dễ
dàng. Các Bàng tinh không có Chính tinh đồng cung nên mong chờ Chính tinh khác
đến sử dụng.
+
Vì thế có câu ”MỆNH Vô
Chính Diệu bất minh…” (bất minh ở đây là không minh bạch rõ ràng, hôm này thế
này mai thế khác) sẵn sàng tiếp thu những chính tinh khác khi đáo hạn khác.
+
Như PHÁ QUÂN tại MỆNH
gặp hạn CỰ MÔN sẽ suy nghĩ khác, một phá gặp một phản… thì dễ làm phản. Nhưng
Vô Chính Diệu gặp Cự cũng chỉ ngang mức cự mà thôi.
- Tại bản cung không có chính diệu tọa thủ thì đương nhiên 2 chính
tinh tại cung xung chiếu sẽ xâm phạm vào cung MỆNH. Do vậy Vô Chính Diệu lấy chính
tinh tại cung xung chiếu mà luận đoán.
+
Vô Chính Diệu
như người không cha, không mẹ chịu tác động bên ngoài vậy. Nếu ta có
chính tinh tức sẽ có 2 trường hợp tương thích hoặc đối kháng với chính tinh bên
ngoài.
+
Khi không có chính
tinh, chỉ có bàng tinh tức chịu sự chỉ huy dẫn dắt bên ngoài, dễ thích nghi với
hoàn cảnh bên ngoài.
- Vô Chính Diệu tam phương tốt nhất định là tốt, còn ngon lành hơn
có chính tinh mà nó không chịu hợp tác với nhau. Như nhóm SÁT PHÁ THAM tại MỆNH
cực kỳ vất vã mới như ý muốn.
- Vấn đề cực kỳ quan trọng khi xem cung VCD là hai ngôi sao TUẦN
TRIỆT.

- Cần biết Tuần Triệt có những đặc tính hay. Như Phòng Trừ , giáo
dục, kiến thức… đi cả bộ là tuân thủ triệt để, giáo dục, hiểu biết, tiếp thu và
loại trừ …. Cho nên Vô Chính Diệu đắc TUẦN hay TRIỆT án ngữ ngay bản cung để
tiếp thu và loại trừ.
+
Nhưng không phải Vô
Chính Diệu nào cũng cần đến TUẦN TRIỆT nhất là Vô Chính Diệu có Cự Cơ xung.
+
Phúc Đức cung Vô Chính
Diệu cũng kỵ TRIỆT. Vì là Phúc Đức không
thể loại trừ được. Có câu: “Phúc Vô Chính Diệu tu cần KHÔNG tú (Tuần) Kỵ ngộ
TRIỆT tinh”
- Nếu không có 2 sao này đích thị là Vô Chính Diệu. Bản thân TUẦN,
TRIỆT cũng là sao cho nên khi Vô Chính Diệu có 2 sao này giá trị như không còn
là Vô Chính Diệu nữa. Uy lực của nó chế ngự các cung chiếu về.
+
Vô Chính Diệu có 2 sao
này là may mắn.
+
VCD có chính tinh tốt
đẹp (kỵ TUẦN TRIỆT) xung chiếu nhưng lại có TUẦN TRIỆT tại cung VCD là điều kém
may mắn.
ü Cần nhớ rằng MỆNH có TUẦN hay TRIỆT hay dở phức tạp tùy thuộc
chính tinh tại bản cung có thích Tuần hay Triệt không. Ví như TỬ VI kỵ gặp các
sao này. THAM LANG thì ưa…
- Cần quan tâm 4 trường hợp sau khi gặp TUẦN TRIỆT + VCD :
+
MỆNH TRIỆT THÂN TUẦN.
ü Chú ý rằng MỆNH có thể TRIỆT nhưng THÂN không thể TRIỆT được (vì
nó là thân xác, thân phận… TRIỆT đi dễ trở thành phế nhân…)
ü Cho nên có câu: “Mệnh TRIỆT, Thân TUẦN tu cần vô hữu chính tinh.
Vãn niên vạn sự hoàn thành khả đãi”. Tuổi càng cao càng dễ thành công.
+
MỆNH TUẦN THÂN TRIỆT.
ü Trường hợp này có thể ngoan hơn nhưng chưa biết số phận về đâu.
+
MỆNH (TUẦN hay TRIỆT)
THÂN có chính tinh.
ü Luận theo chính tinh ấy tốt xấu tùy thuộc đắc hãm.
ü Đừng quên rằng cung an Thân nó quan trọng hơn cung MỆNH.
"MỆNH hảo bất như THÂN hảo. Thân hảo bất như Hạn hảo" MỆNH chỉ là ý
chí mà thôi. Thân hình hài cần phải khỏe mạnh, tốt đẹp. Người MỆNH tốt mà THÂN
xấu ví như người tri thức mà thân thể có khiếm khuyết.
+
MỆNH VCD, THÂN cũng VCD.
Không có TUẦN hay TRIỆT. Trường hợp này phải kể là xấu. Vì yếu tố phòng trừ
không có.

- Lại có Hung Tinh tọa thủ ta gọi là Hung tinh độc thủ. Có Cát
tinh ta gọi Cát tinh tọa thủ.
+
Như Vô Chính Diệu KÌNH
DƯƠNG độc thủ, Vô Chính Diệu THIÊN HÌNH độc thủ, VĂN XƯƠNG độc thủ.
+
Nếu thấy cả XƯƠNG
KHÚC, ta gọi XƯƠNG KHÚC tọa thủ. Kết hợp với chính tinh bên ngoài mà luận đoán,
quan trọng là có phù hợp hay
không
- Vô Chính Diệu lại không có bộ Phòng Trừ tọa thủ bản cung bị đánh
giá chung là xấu, là không an toàn. Nhưng có TUẦN TRIỆT chưa chắc đã tốt.
+
Như VCD có TỬ VI xung
bên trong ta có TRIỆT, TỬ VI tại cung xung chiếu không dám vào giúp đỡ.
+
Như vậy khó tìm ra một
công thức chung, mẫu số chung cho các trường hợp Vô Chính Diệu.

- Mệnh VCD có thể rất yểu.
+
“Mệnh VCD phi yểu
chiết nhi hình thương”. Phi yểu chiết nhi hình thương là không yểu MỆNH cũng
thương tật.
+
Do Mệnh VCD phải
vay mượn chính tinh bên ngoài nhưng có nhiều trường hợp chính tinh không phù hợp với bản Mệnh, như Mệnh Hỏa mà chính tinh lại hành Thủy. (Nói
chung hành chính tinh khắc mệnh).
+
Mệnh VCD cung an Thân
cũng VCD, đây cũng là lý do rất dễ yểu.
+
Mệnh VCD vay mượn
chính tinh bên ngoài, mạnh nhất là NHẬT NGUYỆT hội chiếu. Nếu cùng lúc cả 2
chính tinh này đều ngộ TUÀN TRIỆT thành ra hoàn cảnh quá tối tăm. Đó cũng là lý
do yểu.
+
Mệnh VCD lại có Sát
tinh nhập Mệnh. Đây cũng là trường hợp yểu.
- “Mệnh VCD nhị tinh diên
sinh” Tức là thay đổi tên họ, thọ cao….

- Không có Hung Sát tinh hội họp hay độc thủ lại có các sao như :
+
THÁI TUẾ chủ người cao
tuổi.
+
CÁO PHỤ chủ lời bảo
ban của bậc cha ông, tức cùng hàm ý thọ.
+
Hoặc khi có THIÊN
LƯƠNG thủ Thân và nhất là THIÊN LƯƠNG xung chiếu MỆNH.
o Như cách Vô Chính Diệu có ĐỒNG LƯƠNG, CƠ LƯƠNG, DƯƠNG LƯƠNG
xung.
o Đại khái là vậy, quan trọng là có phá cách không. Vẫn có rất
nhiều lá số Vô Chính Diệu có ĐỒNG LƯƠNG xung mà vẫn yểu như thường.

- Đó là các trường hợp Vô Chính Diệu có NHẬT NGUYỆT hội họp.
- Hoặc DƯƠNG LƯƠNG xung dù có hãm vẫn còn là tốt.
+
Trường hợp Vô Chính
Diệu tại Mùi có DƯƠNG LƯƠNG tại Mão và THÁI ÂM tại Hợi. Được xem như hay nhất.
o Vì sao Vô Chính Diệu có NHẬT NGUYỆT là hay về công danh vì NHẬT
NGUYỆT là bộ sao: “Chính bất như chiếu, chiếu bất như giáp”.
o Cách THAM VŨ Sửu Mùi vốn đã hay còn hưởng thêm cách giáp NHẬT
NGUYỆT được phê ‘phi vinh tắc phú” (không sang cũng giàu).
o NHẬT NGUYỆT ví như ánh hào quang. Một người mà có 2 vầng NHẬT
NGUYỆT chiếu vô MỆNH như vậy là quá đẹp. NHẬT NGUYỆT có khả năng phát xạ so với
các chính tinh khác. Rất nhiều câu phú ca ngợi cách này.
+
Trường Hợp Vô Chính
Diệu tại Sửu vẫn có cách này nhưng kém hay hơn, do NHẬT NGUYỆT bị lạc hãm.
+
Trường hợp Vô Chính
Diệu tại mão dậu có cả CỰ NHẬT, ĐỒNG ÂM, CƠ LƯƠNG 6 sao cùng chiếu ồn ào hơn
một cái chợ.
- Đứng hạng nhì là trường hợp Vô Chính Diệu có THAM VŨ xung. Thực
chất bên trong có bộ Phủ Tướng bên ngoài có THAM VŨ xung nên rất là hay.

- Nếu có KÌNH DƯƠNG ta gọi là KÌNH DƯƠNG độc thủ, cũng vậy nếu có
ĐÀ LA ta gọi là ĐÀ LA độc thủ, HỎA TINH độc thủ, LINH TINH độc thủ.
- VCD có ĐỊA KIẾP ta gọi là ĐỊA KIẾP độc thủ. Ví du: như câu : “ĐỊA
KIẾP độc thủ, thị kỷ phi nhân. THAM LANG độc cư đa hư thiểu thật”
+
Dĩ nhiên có các Sát Tinh
độc thủ không phải là hay.
+
Cần xét nó có
đắc ý không, có phù hợp hay không?
+
Nhất là KÌNH ĐÀ vì bản
thân nó chưa hẳn là hung tinh.

- “Mệnh KHÔNG Thân KIẾP lai hội SONG HAO. Vô Chính Diệu thiểu học
đa thành.” Học ít thành nhiều
- Đây cũng là trường hợp hiếm có, phải có Song Hao, lại Vô Chính
Diệu. Chỉ sinh tháng 10. Song Hao đạt yêu cầu phải là tuổi Đinh Kỷ Quý mới hay.

- “Mệnh Vô Chính Diệu đắc TAM KHÔNG hữu SONG LỘC phú quí khả kỳ”
+
Phú Quý Khả Kỳ là giàu
sang một thời, chỉ một thời cũng vẽ vang lắm rồi.
+
Vì trong cách này có
chứa cách tam KHÔNG cho nên 3 cái không phải trả.
- “Mệnh Vô Chính Diệu bất minh. PHỤ BẬT gia thủ đem mình ly tông”.
+
Mệnh VCD có lập trường
không rõ ràng, không minh bạch.
+
Trong tình huống này
có sự trợ giúp của PHỤ BẬT dĩ nhiên là dễ rời bỏ tổ tông. Vì bật qua bên này
không được, bật lại bên kia không xong, bật đi xa mơ hồ chưa biết thành bại,
thường dễ làm người ta lựa chọn.
+
Không cần phải là VCD
mới lìa bỏ tổ tông, mà có Chính tinh đi kèm cũng ưa lìa bỏ. Có câu: “TẢ, HỮU
đơn lâm MỆNH viên ly hương sở nghiệp.”
o Tất cả các trường hợp có TẢ HỮU tại MỆNH, tức cung Phụ hay Huynh
đều có sao HÌNH, chỉ một sao HÌNH này thôi, ở cũng không yên trong lúc luôn luôn
có bạn bè, kẻ trên giúp đỡ.
o Và MỆNH Vô Chính Diệu lại càng dễ mau đi.
- “Thân Mệnh đồng cung Tí Ngọ hoặc cư tuyệt xứ. Vô chính
tinh khủng kiến MÃ, LINH, HÌNH, KIẾP. Chung thân hoa khai ngộ vũ mãn kiếp phi
yểu chiết nhi hình thương.”
+
Vô Chính Diệu Tại Tý
Ngọ lại thêm Thân Mệnh đồng cung. Kỵ gặp MÃ LINH HÌNH KIẾP 4 sao này thấy tay
chân tật nguyền rồi.
+
Suốt đời như như đóa
hoa nở gặp mưa gió dập vùi, không yểu cũng thương tật.
- “Thân Mệnh đồng cung tối hiềm nhập mộ hoặc cư Tuyệt xứ. Vô Chính
Diệu hoan phùng TẢ HỮU SINH VƯỢNG hoá hung vi cát chung thân vượng hưởng phúc tài.”
+
Vô Chính Diệu tại Tứ
Mộ cung, hoặc tại Hợi. Kỵ Thân Mệnh đồng cung.
+
TẢ HỮU SINH VƯỢNG lại
tốt, suót đời hưởng 2 chữ phúc và tài lộc
- “PHÚC Vô Chính Diệu tu cần KHÔNG tú (Tuần), Kị ngộ TRIỆT tinh,
nhược phùng SINH, HÌNH, KỊ, VIỆT vi nhân tiêu trưởng.”
+
Cung Phúc Vô Chính
Diệu cần Tuần kỵ Triệt (Vì TRIỆT chủ bị trừ, xem nhẹ coi thường… phải xem
trọng, quan phòng… cung này bao hàm cả bà con trong đó)
+
Nếu có các sao kể trên
là người không thể thành đạt, dễ gặp họa... Bộ KỴ HÌNH đã mệt hung rồi, thêm
VIỆT chủ phát sinh, thêm SINH để nẫy họa.
bài viết này hay quá! mong bác coi giúp tôi cung điền vô chính diệu tại tí có triệt và địa kiếp hãm, bạch hổ hãm tại bản cung, thiên đồng hãm và nguyệt hãm xung, nhật hãm và cự tam hợp. Cung quan tại sửu VCD có triệt, cung nô tại dần có nhật hãm và cự xung, tam hợp có nguyệt đồng hãm, cơ lương...mong bác coi giúp tôi công việc và tài lộc thế nào? xin cám ơn!
Trả lờiXóaBài viết rất hay, mình thiên di vô chính diệu có vũ tham xung chiếu, phụ tinh có tướng quân
Trả lờiXóa