Tất cả các bài

Thứ Sáu, 14 tháng 4, 2017

THIÊN KHÔNG - ĐỊA KIẾP

THIÊN KHÔNG ĐỊA KIẾP (KHÔNG KIẾP) :
1.     Ý NGHĨA THIÊN KHÔNG, ĐỊA KIẾP (KHÔNG KIẾP)
       * KHÔNG KIẾP một sao ở trên trời một sao ở dưới đất : tạo thành bộ không ngờ mà gặp nạn.
Ø  Một sao chủ tai hoạ trên trời, một sao chủ tai hoạ dưới đất.
Ø  Một sao chủ không ngờ, một sao chủ tai nạn.
Ø  THIÊN KHÔNG là trời không dung, ĐỊA KIẾP là đất không tha.
        *THIÊN KHÔNG là sát tinh đứng đầu chủ không ngờ.
Ø  Đi với ĐỊA KIẾP tạo thành bộ KHÔNG KIẾP chủ không ngờ mà gặp nạn.
Ø  Khi tụ tập nhiều sao thuộc nhóm không ngờ gặp nhau : tính không ngờ phát sinh càng mạnh.
        *ĐỊA KIẾP là sát tinh đứng đầu chủ tai hoạ.
Ø  Tai hoạ do đất đai
Ø  Tai hoạ do con người gây ra.
Ø  Còn chủ tai hoạ do thời cuộc, thời thế thay đổi tác động đến cuộc đời.
        *Cho nên gặp KHÔNG KIẾP là gặp hoạ không ngờ.
Ø  Để kết luận : Tuỳ thuộc vào Chính Tinh, Bàng Tinh đi với KHÔNG KIẾP
2.     Dữ liệu luận giải khi gặp KHÔNG KIẾP, THIÊN KHÔNG hay ĐỊA KIẾP :
Ø  Là kiếp nạn phải gặp : là kiếp nạn khi sinh ra ta vô tình gánh lấy.
+        Có thể là bệnh tật trong cơ thể
+        Có thể ách nạn của cha mẹ anh em trong gia đình
Ø  Là con số không, không có gì một chút cũng không.
+        Là kẻ ưa nói, tay không bắt giặc, tay không ăn cướp.
+         Là tên lừa đảo số 1.
Ø  Là Bất, Không, Vô, Vong
+        Là diệt, bất khả xâm phạm…
+        Là bất lương, bất hiếu, bất nghĩa …
+        Là không sai, không lùi bước …
+        Không biết chi hết, không gặp may, không nhà cửa …
Ø  KHÔNG KIẾP có hai dạng : dạng thiệt thòi và dạng theo ác :
+        Là dạng tốt nhưng gặp KHÔNG KIẾP
+        Dạng theo ác là dạng có KHÔNG KIẾP nhưng gặp hung tinh là các BÀNG TINH hay CHÍNH TINH.
3.    Sao nào chế ngự được KHÔNG KIẾP :
Ø  Đó là sao TRIỆT. TRIỆT chế ngự được KHÔNG KIẾP, còn TUẦN lại tuân theo.
Ø  TRIỆT xoá được KHÔNG, trị được KIẾP.
+   Với điều kiện kông có sao TUẦN. Khi có TUẦN tạo thành cách TAM KHÔNG.
+    TUẦN ngộ KHÔNG hay KIẾP là những cách xấu : không phòng bị, trọng nạn…
+       Từ vị trí sao TUẦN thấy đủ TAM KHÔNG là rất xấu.
Ø  Từ vị trí TRIỆT thấy đũ TAM KHÔNG ít ngại, nhưng có thêm THIÊN LA hay ĐỊA VÕNG rất tồi tệ.
Ø  Từ vị trí THIÊN KHÔNG thấy đũ TAM KHÔNG là xấu.
4.    Ai là người sử dụng được KHÔNG KIẾP :
Ø  Muốn sử dụng được KHÔNG KIẾP cần có nhóm TỨ HUNG (TANG HỔ ĐIẾU BINH) đi với KHÔNG KIẾP :
           +        Bộ SÁT PHÁ THAM đi với KHÔNG KIẾP :
Bộ SÁT PHÁ THAM vốn là hung tinh khi đi với KHÔNG KIẾP càng hung hoạ, chẳng cần HỎA LINH điên khùng, KỴ HÌNH răn đe. Gặp đám lâu la TANG HỔ ĐIẾU BINH thì bất cứ chuyện gì cũng có thể làm.
+        THIÊN TƯỚNG đi với KHÔNG KIẾP :
THIÊN TƯỚNG sẵn sàng tương đương, tương trợ, tiếp tay. Khi có bộ TANG HỔ ĐIẾU BINH đâu ngại chi KHÔNG KIẾP. Tất cả tuỳ thuộc vào BÀNG TINH đi kèm THIÊN TƯỚNG.
Ø  Nhóm TỬ VŨ LIÊM có tính bạo lực nếu có thêm hung tinh lại thêm sát tinh, tất đem tài năng làm điều bậy bạ.
Ø  THÁI ÂM : sao THÁI ÂM thường có âm mưu, thủ đoạn. Có thể lợi dụng KHÔNG KIẾP để lừa đảo.
Ø  Các sao TẢ HỮU là trợ tinh, PHỤC BINH, TANG KHÁCH cũng thế dễ phục vụ cho KHÔNG KIẾP.
5.    Ai là người qua được hạn KHÔNG KIẾP
Hạn KHÔNG KIẾP là hạn khó qua. Nhưng hầu hết qua hạn đều để lại những ấn tượng khó quên do tai nạn gặp phải. (đủ dạng tuỳ thuộc vào CHÍNH TINH, BÀNG TINH).
Ø  SÁT PHÁ THAM giỏi : là bộ SÁT PHÁ THAM đi với TUẾ HỔ PHÙ (có PHƯỢNG CÁT càng tốt).
+        Mệnh không rơi vào trường hợp CHÍNH TINH là hung tinh và BÀNG TINH cũng hung.
+        Là những người giỏi khám phá, không dễ sa ngã, biết đâu hoạ đâu tốt
+        Nhất là PHÁ QUÂN có TUẦN TRIỆT tại mệnh biết rõ đâu đúng đâu sai.
+        Một PHÁ QUÂN giỏi (kể cả trường hợp THẤT SÁT, THAM LANG tại mệnh đều chịu ảnh hưởng của sao này) là giỏi xoá bỏ, triệt phá. Khi gặp KHÔNG KIẾP họ cũng dễ xoá bỏ dễ dàng. Ví như chiến binh gặp vài ba tên cướp vặt.
Ø  Mệnh có TẢ HỮU, PHỤC BINH, PHỦ TƯỚNG :
+     Trường hợp này có tính trợ giúp, tiếp tay, che chở. Nhóm sao này có tính trợ tinh.
+   KHÔNG KIẾP rất thích nhóm sao này. Vì thế đa phần qua hạn KHÔNG KIẾP không sao.
Ø  Những người có phúc tinh, lương tinh tốt đẹp, đi qua hạn KHÔNG KIẾP đa phần vẫn gặp tai nạn, tai hoạ, nhưng không đi đến chết chóc hay tan nát tất cả.
Ø  Gặp hạn KHÔNG KIẾP tại dần thân : (những người sinh giờ mão hay dậu có KHÔNG KIẾP tài dần thân)
+  Nhất là tại vị trí THIÊN KHÔNG. Có khi được hưởng phái ta THIÊN KHÔNG, cung xung chiếu ĐỊA KIẾP.
+      Bên trong ta chỉ gặp chuyện không ngờ. Kiếp nạn ở bên ngoài.
Ø  Gặp hạn KHÔNG KIẾP tại ti hợi : (những người sinh giờ tí ngọ)
+        Hạn tại hợi hay tỵ, nếu bộ KHÔNG KIẾP ở cung xung chiếu
+        Nhất là bản cung không có HỎA LINH, cũng không có TỨ HUNG.
-      Bản cung chỉ chứng kiến những tai hoạ không ngờ mà thôi
-      Khi bị KHÔNG KIẾP xung chiếu có nghĩa bên ngoài, đối phương, đối tác… họ chịu ảnh hưởng bộ KHÔNG KIẾP.
6.    Nhừng điểm cần lưu ý khi gặp KHÔNG KIẾP :
Ø  Khi gặp KHÔNG KIẾP cần xem 2 sao này đóng ở đâu :
+        Một tại Mệnh, một tại Phối : cái hoạ nằm tại cung Phối.
+        Một tại Mệnh, một tại Tài : cái hoạ nằm tại cung Tài
+        Một tại Mệnh, Một tại Di : Cái hoạ do ta và bên ngoài gây ra
Ta KHÔNG ngoài KIẾP là ta không ngờ may mắn thoát nạn, chỉ chứng kiến tai nạn ở bên ngoài.
Ta KIẾP ngoài KHÔNG là dễ bị tai nạn bên ngoài gây ra.
+       Một nằm tại PHỤ một nằm tại HUYNH : cái hoạ do cha mẹ và huynh đệ ức hiếp (vì bản thân ta không có KHÔNG KIẾP).
Ø  Thời điểm, nguyên do phát sinh bởi KHÔNG KIẾP :
+     KHÔI VIỆT kích thích, ĐÀO HOA chủ tạo ra. KHÔNG KIẾP khi gặp các sao này dễ phát sinh tai hoạ.
+     Đại Hạn có KHÔNG KIẾP dễ phát sinh những năm có KHÔI VIỆT hay ĐÀO HOA…
+    Khi hình thành KHÔNG KIẾP LỘC MÃ TUẾ (“Lộc đảo Mã đảo kỵ THÁI TUẾ chi hợp KHÔNG KIẾP”). Thường phát sinh vào những năm giáp, ất, canh, tân. (Vi dụ năm giáp ngọ tại cung dần ta có bộ LỘC MÃ TUẾ. Nếu tại dần thân có thêm KHÔNG KIẾP là hình thành bộ KHÔNG KIẾP LỘC MÃ TUẾ). Bộ này có sẵn trên lá số coi như hết số.
+      HỎA LINH là bộ sao dễ “khùng điên” nhất. KHÔNG KIẾP gặp HỎA LINH là họa lớn, đến nhanh mau và khó tránh.
+    KỴ HÌNH là bộ sao vi phạm. Gặp KHÔNG KIẾP là dễ vi phạm pháp luật, tính chất vi phạm càng mạnh mẽ.
+     Bộ KÌNH ĐÀ là bộ sao bành trướng, gặp KHÔNG KIẾP là dễ bành trướng tai hoạ.
ĐÀ LA ĐỊA KIẾP (ĐÀ KIẾP) : bộ sao có nguy cơ mắc bẩy, những tai hoạ kéo đến hoặc ai đó đem về.
KÌNH DƯƠNG ĐỊA KIẾP (KÌNH KIẾP) : tai hoạ mọc lên rất mạnh mẽ. Có thêm KIẾP SÁT càng thêm phứt tạp.
+   KHÔNG KIẾP còn gây mâu thuẩn, xung đột với các sao trùng tên như THẤT SÁT, KIẾP SÁT tạo thành các bộ LƯỠNG SÁT, LƯỠNG KIẾP. Phối hợp với bộ HỎA LINH làm tai hoạ càng thêm mạnh mẽ, đến nhanh mau, mang tính chất khùng điên.
+    LƯU HÀ KIẾP SÁT là đàn em tay chân đắc lực như nhóm TỨ HUNG TANG HỔ ĐIẾU BINH. Còn gây ra mâu thuẩn xung đột với đàn anh KHÔNG KIẾP, và đàn em HÀ HIẾP.
+    TẢ HỮU làm tay chân cho KHÔNG KIẾP, HỒNG ĐÀO tạo ra tai hoạ, yểu. Đới với nữ rất kị bộ ĐÀO KIẾP tại phu. Rất kị hình thành bộ ĐÀO KỴ KIẾP.
Ø  KHÔNG KIẾP cần gặp :
+       Cần gặp TRIỆT không có thêm TUẦN
+     Cần gặp nhiều cát tinh, hỉ tinh. Nhưng trong đó KHÔI VIỆT, HỒNG ĐÀO, TẢ HỮU kị KHÔNG KIẾP nên không nên gặp
+    THẤT SÁT sử dụng được KHÔNG KIẾP nhưng phải có TỨ HUNG TANG HỔ ĐIẾU BINH
+       PHÁ QUÂN giỏi chế ngự được KHÔNG KIẾP 

Thứ Năm, 6 tháng 4, 2017

CÁI NHÌN TỔNG QUÁT VỀ CÁC SAO TRONG TỬ VI


*      Nhóm Chính tính :
-       Gồm 14 chính tinh : là nghiệp chướng của mỗi người. (TỬ VI, THIÊN PHỦ, VŨ KHÚC, THIÊN TƯỚNG, THÁI DƯƠNG, THÁI ÂM, THIÊN CƠ, THIÊN ĐỒNG, THIÊN LƯƠNG, CỰ MÔN, PHÁ QUÂN, THẤT SÁT, THAM LANG, LIÊM TRINH).
-       14 chính tinh tạo nên 8 bộ chính tinh gồm :TỦ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM, SÁT PHÁ THAM, ÂM DƯƠNG LƯƠNG, ĐỒNG CƠ CỰ, SÁT PHÁ LIÊM THAM, PHỦ TƯỚNG, CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG, CỰ NHẬT.
-       Từ tám bộ chính tinh này tạo nên 72 cách như : TỬ PHỦ dần thân, LIÊM TƯỚNG tí ngọ, VŨ KHÚC thìn tuất …
*      Bàng tính :
-       Gồm 80 Bàng tinh.
-       Phân loại :
·         Theo cách an sao :
*      Nhóm sao giờ : THIÊN KHÔNG, ĐỊA KIẾP, VĂN XƯƠNG,VĂN KHÚC, THAI PHỤ, PHONG CÁO. (KHÔNG KIẾP, XƯƠNG KHÚC, THAI CÁO ).
*      Nhóm sao tháng : THIÊN HÌNH, THIÊN DIÊU, THIÊN Y, TẢ PHÙ, HỮU BẬT. (HÌNH, DIÊU Y, TẢ HỮU).
*      Nhóm sao can : TUẦN, TRIỆT, THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT, KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA, LƯU HÀ, LỘC TỒN QUỐC ẤN, ĐƯỜNG PHÙ, VÀ VÒNG LỘC TỒN. (TUẦN TRIỆT, KHÔI VIỆT, KÌNH ĐÀ, LƯU LỘC, ẤN PHÙ, VÒNG LỘC TỒN).
*      Nhóm sao chi : CÔ THẦN, QUẢ TÚ, HỒNG LOAN, THIÊN HỶ, ĐÀO HOA, KIẾP SÁT, THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC, THIÊN KHỐC, THIÊN HƯ, THIÊN MÃ, HAO CÁI, LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁT, PHÁ TOÁI, VÒNG THÁI TUẾ.  (CÔ QUẢ, HỒNG HỈ, ĐÀO KIẾP, THIÊN NGUYỆT, KHỐC HƯ, MÃ CÁI TRÌ, PHƯỢNG TOÁI;VÒNG THÁI TUẾ).
*      Nhóm sao đặc biệt : THIÊN LA, ĐỊA VÕNG, THIÊN THƯƠNG, THIÊN SỨ. (LA VÕNG, THƯƠNG SỨ).
*      Nhóm sao phức tạp :  TAM THAI, BÁT TỌA, THIÊN QUÝ, THIÊN QUÝ, HỎA TINH, LINH TINH. (THAI TỌA, QUANG QUÍ, HỎA LINH).
*      Nhóm tứ hóa :  HÓA LỘC, HÓA QUYỀN, HÓA KHOA, HÓA KỴ. (LỘC QUYỀN KHOA KỴ).
*      Nhóm sao an theo CỤC : TRƯỜNG SINH, MỘC DỤC, QUAN ĐÁI, LÂM QUAN, ĐẾ VƯƠNG, SUY, BỆNH, TỬ, MỘ, TUYỆT, THAI, DƯỠNG. (VÒNG TRƯỜNG SINH)
·         Phân theo bộ :
*      Bộ nhất đẵng : KHÔNG KIẾP, KỴ HÌNH, TUẦN TRIỆT, KÌNH ĐÀ, HỎA LINH, KHÔI VIỆT, KHOA QUYỀN LỘC, TẢ HỮU, XƯƠNG KHÚC.
*      Bộ tam hợp : TUẾ HỔ PHÙ, TANG HƯ KHÁCH, TỒN TƯỚNG PHÙ, PHI PHỤC THANH, TIỂU HỈ PHỦ, HÌNH DIÊU Y, ĐÀO SÁT, PHƯỢNG KHỐC, CÔ QUẢ, SONG ĐỨC.
*      Bộ đồng cung : DIÊU Y, TỒN SĨ, HƯ PHÁ, PHÙ TRÌ, TƯỚNG ẤN hoặc ẤN PHÙ.
*      Bộ sung chiếu : SONG TUẾ, TANG HỔ, TỒN PHI, LỰC HỈ, LONG PHÙ, SONG HAO, TƯỚNG BINH, TẤU PHÙ, HỒNG HỈ, KHÁCH PHÙ TRÌ.
*      Bộ nhị hợp : HỈ PHÙ TRÌ, HỒNG KHÁCH.
*      Bộ lục hại : HỈ PHÙ TRÌ, HỈ KHÁCH.
*      Khi xem mệnh cần phân biệt :
-       14 chính tinh là cái nghiệp của mỗi người.
-       Bàng tinh :
·         Nhóm LỘC TỒN, (BÁC SỸ)  : chủ nghề nghiệp.
·         Nhóm an theo hàng chi (như TUẾ HỔ PHÙ, TANG HƯ KHÁCH, ĐÀO HỒNG HỈ, CÔ QUẢ) : Chỉ trạng thái, thành bại, kết quả.
·         Nhóm KHÔNG KIẾP, XƯƠNG KHÚC, KHOA QUYỀN LỘC, KỴ HÌNH …: đáp số chỉ sự thành đạt.
*      Và tính cách con người qua :
-       Bộ TUẾ HỔ PHÙ : biểu thị bằng thái độ.
-       Bộ TANG HƯ KHÁCH : có tính xã giao.
-       Bộ CÔ QUẢ : có tính mua chuộc.
v  Từ chòm THÁI TUẾ kết hợp với chòm LỘC TỒN đi với chính tinh nào cho ta thấy lập trường của một con người.
*      Việc luận đoán cần có cái nhìn tổng hợp, phân tích các sao thành từng nhóm :
v  Nhóm sao bất ngờ; nhóm sao vượt thoát, trốn chạy; nhóm sao nhà cửa; nhóm sao lãnh đạo; nhóm sao ngôn ngữ; nhóm sao thị phi… để so sánh.
*      Khi xem lá số TỬ VI cần phân tích :
-       Mệnh đi với chính tinh nào (14 chính tinh là cái nghiệp), thuộc bộ nào trong 8 bộ chính tinh.
-       Chính tinh thủ mệnh đi với các Bàng tinh nào? (các Bàng tinh được phân theo cách an sao và phân theo bộ.)
-       Cần chú ý và hiểu được tính chất của các bộ sao đặc trưng như : TAM KHÔNG, KHÔNG KIẾP LỘC MÃ TUẾ , LIÊM KÌNH KIẾP, ĐÀO KỴ KIẾP, LINH ĐÀ KIẾP, KHÔNG KIẾP HỒNG ĐÀO…
-       Khi đoán hạn hay cung phải phối hợp với tính cách của mệnh. Hạn là gì? Hạn là hoàn cảnh ta đang sống. Hạn là cung MỆNH + THÂN thứ 02.
-       ….