Tất cả các bài

Thứ Tư, 8 tháng 6, 2016

KÌNH ĐÀ (f2)

*      Các dữ liệu chi tiết cần luận đoán :
Ø  KÌNH chống ĐÀ lôi; KÌNH tranh giành, ĐÀ đi theo :
-       KÌNH DƯƠNG là giương lên sự chống đối đi với ĐẠI HAO (ĐẠI LỰC TẤU) giương mạnh. Đi với TIỂU HAO (TIỂU PHỦ HỈ) là giương yếu.
+        Chống là sao KÌNH DƯƠNG, như chống đỡ bệnh tật, chống thối hư tật xấu, chống lại cấp trên…
+        Chống xấu theo tốt : trong ĐÀ THÁI PHƯỢNG, ngoài KÌNH HƯ. Chống tốt theo xấu : là trong KÌNH HƯ, ngoài ĐÀ THÁI PHƯỢNG, là kẻ bị chống, kẻ xấu vây cánh với nhau…
+        Cách chống đối là cách TƯỚNG KÌNH, còn gọi tương tranh, tranh giành.
+        Phản đối là cách CỰ KÌNH còn gọi là phản kháng, kháng cự. Cùng với ai đó phản kháng là ĐỒNG CỰ KÌNH.
+        KÌNH chống mạnh trong trường hợp gặp PHÁ QUÂN, THIÊN TƯỚNG, CỰ MÔN, THIÊN HÌNH, HÓA KỴ
-       KÌNH đi THÁI TUẾ là chống bằng lời lẽ, chống bằng tay chân là KÌNH đi với THIÊN MÃ. Nhưng KÌNH MÃ luôn đi với nhóm TANG HƯ KHÁCH nên thành bại thất thường.
-       KÌNH ĐÀ có MÃ là cách dễ dính vào vòng binh nghiệp và dễ biến thành MÃ HƯ, MÃ KÌNH, MÃ ĐÀ què chân, gãy tay…mức độ phải xem các sao THIÊN HÌNH, HỎA LINH.
-       Nhưng nếu KÌNH HƯ (TANG HƯ KHÁCH) thì giương lên chắc chắn thất bại.
+        Muốn chống ai xem KÌNH DƯƠNG của mình có mạnh không (KÌNH THÁI PHƯỢNG)
-       ĐÀ LA là bị lôi và lôi kéo : dùng tay chân để lôi kéo nếu thấy THIÊN MÃ, dùng lời lẽ nếu thấy THÁI TUẾ. Nếu thấy PHƯỢNG CÁT thì nên nghe, nếu thấy ĐÀ HƯ là đừng.
+        Muốn lôi hay nghe ai xem ĐÀ LA có đi với THÁI TUẾ PHƯỢNG CÁT không. (ĐÀ THÁI PHƯỢNG)
+        Mệnh có ĐÀ LA hội họp là theo ai, theo cái gi, đường lối hay lập trường. Đi với VĂN XƯƠNG chủ nghe theo, đi với LINH TINH chủ nghe theo lịnh, chịu sự sai khiến…ĐÀ LA thiên về nhu nhược, nên dễ bị lôi kéo nhất là khi có nhiều nhóm sao “ nhóm sao chủ tụ tập”.
+        Cần phân biệt cái theo của ĐÀ LA khác cái theo của PHỤC BINH, ĐÀ LA trung thành, còn PHỤC BINH thì chưa chắc.
Ø  KÌNH trước, ĐÀ sau, lên bổng xuống trầm :
-       Khi gặp KÌNH ĐÀ tại MỆNH hay VẬN phải xem đến vấn đề trước và sau như “Tiền cát hậu hung” hay “tiền hung hậu cát”.
+        Nếu KÌNH ĐÀO HỒNG và ĐÀ cũng đi HỒNG ĐÀO thì trước sau gì cũng tốt.
+        KÌNH THÁI PHƯỢNG, KÌNH ĐÀO HỒNG trước tốt, sau khó khăn.
+        ĐÀ THÁI PHƯỢNG, ĐÀ ĐÀO HỒNG hậu về sau tốt.
-       Nếu KÌNH gặp nhiều hung sát tinh tất tiền vận gặp nhiều khó khăn. Nếu Đà gặp nhiều cát tinh tất hậu vận càng cao tuổi càng thong dong và ngược lại.
-       Từ đó các từ liên quan như Trên và Dưới, Đầu và Đuôi, Nổi và Chìm, Thăng và Giáng, lên bổng xuống trầm, hãy nhìn vào KÌNH ĐÀ mà luận.
+        KÌNH nâng lên cao, ĐÀ đưa xuống dưới. Bề nổi là KÌNH, bề chìm là ĐÀ
+        Chìm nổi ta thấy được là nhà cửa….chìm nổi ta hiểu được là công danh…, chìm nổi ta cảm nhận được là ung nhọt trong thân thể…
+        Ngoài ra ta còn có như nổi loạn, nổi danh, nổi dâm…cuộc đời ba chìm bảy nổi.
-       KÌNH ĐÀ sao nào ngộ KHÔNG KIẾP cái nguy cơ nằm về phía ấy.
-       Bộ KÌNH ĐÀ hội họp tại mệnh rối ren cuộc đời. Nhịp đời qua lá số, đại hạn qua HƯ. Nhất là ĐÀ HƯ thấy xuống chó, qua PHỤC BINH lại nổi lên.
Ø  KÌNH khen ngợi, tán dương, giương danh; ĐÀ đắc ý, tự mãn :
-       Khi tốt là KÌNH ĐÀ được ngợi khen tán thưởng. Hay nhất là có PHƯỢNG CÁT ngưỡng mộ hoặc ĐÀO HỒNG vui mừng la lớn.
-       Khi bộ KÌNH ĐÀ đi với bộ TAM MINH thì gặp bất cứ chính tinh nào cũng vui hết, Nhất là có thêm KHÔI VIỆT. Nếu ngộ THIÊN KHÔNG là ôm số không.
-       Bộ KÌNH ĐÀ đi với ĐỒNG ÂM là bộ sao hay nhất.
Ø  KÌNH cứng rắn hay nhẫn nhục, ĐÀ mềm yếu hay hay nhu nhược:
-       Trong một số trường hợp KÌNH là kẻ cứng đầu, cứng cổ, ương ngạnh, ngông cuồng. Còn ĐÀ là lực nén của cánh cung, lò xo phản lực.
-       Cứng tốt là KÌNH THÁI HỒNG ĐÀO. Mềm tốt là ĐÀ THÁI PHƯỢNG
-       Có trường hợp KÌNH là kẻ nhẫn nhục, chịu nuốt hận vào trong. ĐÀ là kẻ nhu nhược trở thành quyết tâm. Quan trọng KÌNH gì ĐÀ gì?
-       Khi KÌNH ĐÀ có TRIỆT thì sao? KÌNH TRIỆT là triệt để chống đối. ĐÀ TRIỆT là triệt để theo đuổi. Nếu có THÁI PHƯỢNG thì chống đối và theo đuổi thành công, thắng thế. Nếu có THIÊN HƯ thì chống và theo đuổi thất bại.
Ø  KÌNH ĐÀ công thủ :
-       KÌNH chủ công, ĐÀ chủ chống. Phối hợp với bộ TUẦN TRIỆT ta có phòng trừ. (Chú ý ĐÀ chủ phòng thủ cao hơn cả TUẦN).
-       KÌNH chủ chống như : chống bệnh, chống cái ác… ĐÀ chủ phòng như : Phòng ngừa sâu bệnh, phòng kẻ gian hiểm…Do đó KÌNH hợp TRIỆT và ĐÀ hợp với TUẦN.
Ø  KÌNH ĐÀ là khó khăn, trở ngại, là dây nhợ, chông gai :
-       Tốt là KÌNH vượt qua được khó khăn trở ngại (THIÊN VIỆT chủ vượt qua, ĐÀO HỒNG tất thị vượt khó). Xấu là không thể vượt khó.
-       KÌNH ĐÀ còn là biển lớn sông dài, núi cao vượt khó. Sự khó khăn trở ngại có khi nằm ngai trong bản thân, có khi là sự khó khăn, cản trở đó là hoàn cảnh kinh tế, tài chính…là vật cản, vướng víu gia đình, công việc, lễ nghi…
-       Khi thấy Bộ KÌNH ĐÀ + TANG HƯ KHÁCH (không có PHƯỢNG CÁT) : là dễ thấy khó khăn và trở ngại. Có câu “ KÌNH HƯ TUẾ KHÁCH gia lâm mãn thế đa phùng tang sự” bao gồm tang tóc, buồn phiền tủi hổ do bạn bè, nhà cửa mang lai….
+        Nếu có THIÊN CƠ : THIÊN CƠ KÌNH DƯƠNG + TANG HƯ KHÁCH : có thể là nhà cửa xiêu vẹo, rung rắc; có thể là khốn khó về nhà cửa…
+        Thân có cách này (Cơ KÌNH + TANG HƯ KHÁCH) là cách chống nạn, hoặc chống đỡ với bệnh tật trong cơ thể.
+        Gặp thêm HÌNH (bắt bẻ); KỴ (Cấm Đoán) càng thêm khó khăn.
+        ĐÀ (la) đi với HAO (rống) + TANG HƯ KHÁCH nghe thôi cũng đủ mệt. Vì thế ĐÀ LA có PHƯỢNG CÁT là phước nhất. ĐÀ KHỐC HƯ là nước mắt chảy dài, ĐÀ TANG là hết nổi buồn này đến nổi buồn khác.(KÌNH cũng vậy. KÌNH KHỐC HƯ; KÌNH TANG)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét