TUẦN TRIỆT
1.
ĐIỂM DỊ BIỆT CỦA TUẦN VÀ TRIỆT

-
Trong và ngoài là đặc tính cơ bản của TUẦN TRIỆT, như kẻ trong
cuộc và kẻ ngoài cuộc…
+
Kẻ trong cuộc, kẻ ngoài cuộc có tốt có xấu. Cuộc xấu ta ở trong
đó là không may. Cuộc tốt ta ở ngoài cuộc cũng vô phước vậy.
Ø
Từ vị trí nhìn thấy sao TUẦN (ngộ TUẦN hay kiến TUẦN) là kẻ
trong cuộc, nếu tốt đẹp là cuộc vui, nếu nhìn ra thấy toàn cuộc buồn phiền thì
chạy đâu cho thoát. Nếu cát hung tương bán là vui buồn lẫn lộn.
Ø
Từ vị trí thấy TRIỆT (ngộ TRIỆT hay kiến TRIỆT) là kẻ ngoài cuộc.
Nếu có hung sát tinh, ta ở ngoài cuộc ấy. (vì bản chất của TRIỆT là trừ hung họa).
Nếu có cát hỉ tinh, ta là kẻ trong cuộc ấy vì tính chất của TRIỆT là lộ ra những
cái tốt đẹp, tức nó gạt những cái xấu xa qua một bên và đứng về phía bên tốt. Nếu
ngộ TRIỆT nó vừa trừ hung họa bên trong và chống đỡ với tai họa bên ngoài.
Ø
Chú ý với điều kiện không có HÓA KỴ
+
TUẦN là sao hấp thụ vào, hít vào, nhập vào… cái gì cũng tiếp nhận
hết. Cho nên từ vị trí thấy TUẦN quá thiên về TUẦN
+
TRIỆT là sao loại trừ, loại trừ những cái xấu và làm lộ ra những
cái tốt. Từ vị trí thấy TRIỆT quá thiên về TRIỆT. Nếu có cả TUẦN lẫn TRIỆT thì dễ phân biệt đâu
đúng đâu sai, ta có cả phòng lẫn trừ.
-
TUẦN là con đường đi loanh quanh mà về lại chốn cũ, những đồ vật,
vật dụng có dạng vòng tròn khép kín; TRIỆT là con đường một chiều, ngõ hẻm
không thông, là vật dụng đồ dùng có hình dạng thẳng, ngắn giới hạn bởi hai đầu.
+
Vòng tròn TUẦN LỘC TỒN :
- Đa phần mệnh, đại hạn đóng tại đây, có của để dành.
- Với điều kiện không có KHÔNG KIẾP, PHÁ QUÂN, KỴ HÌNH xung chiếu hay tọa thủ.
- CỰ MÔN tốt xấu lẫn lộn.

-
Trọn ven theo đuổi mục đính, lý tưởng, cuộc thề ấy… tức TUẦN chủ
trung thành, tận trung, chung thủy…Nhưng vấn đề chưa chắc tận trung, trọn vẹn…
đã hay khi trung thành tận trung phục vụ loài ác quỷ…
+
TUẦN đi với THIÊN KHÔNG là không trọn vẹn. TUẦN KHÔNG
-
TRIỆT là nữa chừng bỏ cuộc, lời hứa chưa tròn…Nhưng chưa chắc đã
dỡ khi từ bỏ thói quen xấu, ham muốn tội lỗi… Nhưng bàn đến thân phận, xác thân
thì TRIỆT không hay.
+
TRIỆT đi với THIÊN KHÔNG là không bỏ nữa chừng. TRIỆT KHÔNG
-
TUẦN hay TRIỆT cần nằm đúng vị trí của nó, cái gì triệt thì nên
TRIỆT.
+
TRIỆT tại cung an thân nó mang ý nghĩa “nữa chừng xuân thoắt gảy
cành thiên hương”.
+
Các chính tinh kị TRIỆT là : TỬ VI, THIÊN PHỦ, THIÊN TƯỚNG.
+
Các chính tinh cần TRIỆT là : PHÁ QUÂN, THAM LANG.

-
Vào ra, nhận vào chi ra, thu vào đuổi ra… là các yếu tố của TUẦN
và TRIỆT và hai yếu tố này cần kết hợp với nhau mới tốt. Nếu có một yếu tố thôi
là không hoàn chỉnh.
-
Các cung có cả TUẦN và TRIỆT nếu hay có nghĩa là biết cái gì nên
vào, cái gì nên ra…Nếu dỡ là chổ tốt không vào, vào ngay chổ xấu. Cung có bộ TUẦN
TRIỆT là gạn đục khơi trong.
-
Vì TUẦN chủ nhận vào, thu vào nên nó chính là dấu cộng và TRIỆT
chủ chi ra nên nó cũng là dấu trừ. Từ đó, nếu TUẦN hay TRIỆT đóng tại các cung
chỉ người cho thấy có sự cộng trừ về số lượng.
+
TRIỆT đóng tại cung HUYNH ĐỆ dễ mất anh em
+
TRIỆT đóng tại cung PHỤ MẪU dễ mất cha mẹ, nhẹ nhất là không ở gần
cha mẹ.
+
TRIỆT tại HÔN PHỐI là tan vỡ mối duyên đầu.
+
TRIỆT tại QUAN LỘC ít nhất bỏ nghề, bỏ địa vị một lần.
-
TUẦN TRIỆT chủ vào và ra nên cũng là chủ hít vào thở ra. TUẦN
TRIỆT đi với TỬ VI (ngôi sao chủ sự hoạt động của cơ thể, coi sự sống chết) gặp
thêm THIÊN KHÔNG, thành cách TỬ VI ngộ TAM KHÔNG là không hít vào không thở ra,
không biết chi hết. không chết cũng dưới dạng thực vật, không vậy thì cũng chết
địa vị, chết công danh.

-
TUẦN chủ phòng như phòng cháy, chữa cháy… TRIỆT chủ trị như trị
bệnh, chữa cháy…
-
Bộ VŨ KHÚC TUẦN được hưởng hai chữ phòng tránh. Phòng cháy là TUẦN
HỎA, chữa cháy là TRIỆT HỎA.
-
TUẦN chủ phòng nhưng gặp THIÊN KHÔNG là lắc đầu bảo không.
-
Bộ TUẦN HÌNH được xem là trọng tội, giống như vòng ngắm của cây
súng. TUẦN KÌNH HÌNH HỎA lâm nguy.

-
Xem làm trọng là TUẦN, như xem việc ấy làm trọng, là nơi quan
tâm đến…, xem làm nhẹ là TRIỆT như xem việc ấy không quan trọng, coi thường, là
nơi không quan tâm đến…
-
Trọng và khinh như trọng nam khinh nữ; trong nghĩa khinh tài…
-
Từ đó vận dụng để đoán trọng trọng bạn hơn cha…hay vong ân bội
nghĩa, uy vũ bất khuất.
+
TUẦN tại cung TỬ TỨC là quan tâm nhiều đến con cái…TUẦN tại cung
PHỐI là xem trọng, quan tâm nhiều đến người phối ngẫu.
+
TUẦN tại THÂN, MỆNH được đánh giá là trung thực.
-
Cao hơn nữa của việc xem trọng, sự quan tâm là cụm từ “nặng lòng
với” như nặng lòng với nước…
-
TUẦN là ngôi sao chủ quan trọng. Như nhân vật quan trọng, xấu là
sự việc nghiêm trọng, tội trọng. Đi với sao tốt rất tốt, đi với sao xấu rất xấu.
+
TUẦN chủ xem trọng, TRIỆT chủ coi khinh nên còn là là Phế và Lập
+
Phế trưởng lập thứ là TRIỆT KÌNH, TUẦN ĐÀ
+
Đi với ĐÀ có KỴ như TRIỆT ĐÀ KỴ là triệt hạ, hạ bệ.
-
Khi TUẦN thấy chung quang mình toàn cát, hỉ tinh là chủ được tôn
trọng, tôn kính, nhân vật quan trọng…Hay nhất là TUẦN KÌNH được tôn trọng và
nâng lên cao.
-
Khi TRIỆT thấy chung quanh mình toàn cát, hỉ tinh tất được sự
ngoại lệ miễn trừ, bất khả xâm phạm. Nhưng chớ gặp KỴ HÌNH dễ nguy hiểm đến bản
thân.
-
Bộ TUẦN TRIỆT chủ xem trọng, coi khinh kết hợp với bộ KÌNH ĐÀ
đưa lên hạ xuống làm cho cuộc đời cực kỳ sinh động. Rất kị gặp HÓA KỴ.

-
Chỉ có TUẦN thôi thì thấy đâu cũng đúng. Chỉ thấy TRIỆT thôi thì
thấy đâu cũng sai.
-
TUẦN chủ đúng chớ gặp THIÊN KHÔNG và TRIỆT chủ sai vui mừng gặp
sao này vì nó trừ đi, bỏ đi cái sai. TRIỆT KHÔNG là tốt.
-
Có cả TUẦN lẫn TRIỆT là biết phân biệt đâu đúng đâu sai. Nếu có
thêm THIÊN KHÔNG (TAM KHÔNG) tức là đúng sai lẫn lộn.
-
Vậy vấn đề TUẦN TRIỆT đi với chính tinh nào, có phù hợp với nó
hay không là điều tối quan trọng. Hay nhất là PHÁ QUÂN, THAM LANG gặp hay sao
này được xem là tốt.
-
Và đúng sai cũng có tốt có xấu. Đúng như đúng người đúng tội, bị
bắn trúng, bị đánh trúng…là những cái đúng dỡ. Và sai, trật cũng vậy.
+
TUẦN HÌNH là trọng tội, hay ngắm trúng…
+
TUẦN KIẾP là trọng nạn, trúng nạn.
+
TUẦN BỆNH PHÙ là trúng bệnh, đúng bệnh
+
Sai đi với lầm là TRIỆT đi với THẤT SÁT. Và TRIỆT tại thân dậu
là quán triệt, tức không phạm sai lầm.

-
TUẦN chủ ngoan, là mẫu người chung thủy, trọn vẹn. TRIỆT chủ bỏ
ngoài tai vì TRIỆT cho đó là sai nên triệt để chống đối khi gặp KÌNH.
-
Từ đó TUẦN TRIỆT giống như bộ KÌNH ĐÀ, TUẦN như ĐÀ và TRIỆT như
KÌNH. Hai bộ này pha trộn vào nhau cho ra nhiều dạng tính tình khác nhau.
+
TUẦN KÌNH, TUẦN ĐÀ, TRIỆT KÌNH, TRIỆT ĐÀ
+
TUẦN KÌNH : Chủ ngoan nhưng cái gì không ưa là chống lại bằng
thích
+
TUẦN ĐÀ : ngoan và dễ bảo
+
TRIỆT KÌNH : cứng đầu, bỏ ngoài tai tất, chống lại bằng được
+
TRIỆT ĐÀ : ngoan nhưng bỏ ngoài tai.
-
TUẦN TRIỆT phòng khắp lá số Tử Vi, lưu động theo năm tháng ngày
giờ, khiến ta luôn có việc phải phòng bị, phải theo và phải chống.
-
Hai sao TỬ VI không thích hợp với TUẦN và càng không ưu TRIỆT vì
chủ loại trừ, coi khinh, bí mật bị lộ…và THIÊN TƯỚNG không nên gặp TRIỆT (chủ nữa
chừng, bỏ dỡ…) đóng tại THÂN là nữa chừng xuân, thân thể không vẹn toàn vì bị
triệt.

-
TUẦN chủ ngoan dễ tiếp thu nên từ dó TUẦN là ngôi sao giáo dục
và đem sự hiểu biết của mình giáo dục kẻ khác.
+
TUẦN là Bộ Giáo Dục đi với ĐÀ LA là ngành hướng dẫn
+
TUẦN đi với ĐÀO HOA là chủ đào tạo, huấn luyện.
-
TRIỆT là kiến thức, sư hiểu biết, Đỉnh cao là sự quán triệt, là
cái lưới sàng lọc nên TRIỆT được quyền loại trừ sau khi đã được trang bị kiến
thức.
+
Quan trọng là đừng bị KỴ TRIỆT, là cách bị ghét bỏ, từ chối, loại
trừ.
+
KỴ TUẦN khó tiếp thu, khó hòa nhập.

-
Nhóm sao ẩn : TỬ VI, THIÊN PHỦ, THÁI ÂM, ĐÀ LA, TUẦN
-
Nhóm sao lộ : THIÊN LƯƠNG, THÁI DƯƠNG, KÌNH DƯƠNG, TRIỆT

-
Nhóm sao có tầm quan trọng : KHÔI VIỆT, THÁI TUẾ, ĐẠI HAO, HỒNG
LOAN, TUẦN
+
Tùy thuộc vào hung cát, hỉ tinh để luận đoán như đại quan, đại sự,
rất to lớn về chức vụ…
+
Căn cứ vào nhóm sao chỉ tầm quan trọng để kết luận : SỰ VIỆC, SỰ
CỐ, SỰ TÌNH, CHỨC VỤ…
-
TRIỆT khi tốt là ngoại lệ, miễn trừ, bất khả xâm phạm.
2.
ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG CỦA TUẦN VÀ TRIỆT :
Ø
TUẦN TRIỆT có ba điểm tương đồng quan trọng và hợp với THIÊN
KHÔNG tạo thành cách TAM KHÔNG, tam vong đem lại những cái không may, không
còn, cái vong cái mất từ đó chìm vào sự quên lãng của người đời.

-
Mất người, mất của, mất địa vị, mất thanh danh… là điểm chung của
TUẦN TRIỆT.
-
Từ vị trí chịu sự tác động của TUẦN TRIỆT nếu thấy THIÊN KHÔNG,
rất kị gặp TỬ VI hay ÂM DƯƠNG dễ đưa đến mất mạng. Hạn chết thường gặp hay sao
này lại có thêm Lưu TUẦN, Lưu TRIỆT. Nhất là lưu thại THÂN MỆNH.

-
Khi đi với các sao di chuyển tạo ra cách lưu vong, đào tẩu, đi
lánh, trốn tránh, tị nạn…
-
Các sao di chuyển như VŨ KHÚC, CỰ MÔN, THAM LANG, ĐÀO HOA, LƯU
HÀ, THIÊN MÃ, TUẦN TRIỆT. Đi với nhiều sao thuộc nhóm này là “ đào thoát trốn
chạy”. Lúc này TRIỆT LỘ là trên đường đào tẩu.

-
Quên như quên tình, quên nghĩa, quên tổ quốc, ông bà, cha mẹ… đến
bỏ quên đồ vật…
-
Quên thiên về sao TRIỆT, đối với TUẦN không có nhưng khi có cả bộ
TUẦN TRIỆT thì yếu tố quên mạnh hơn, là cái quên cái nhớ.
-
Khi hình thành cách TAM KHÔNG là nạn nhân của sự quên lãng, bỏ
sót. Không nhớ là để quên ở đâu, thậm chí tên mình cũng không nhớ.
-
TRIỆT TƯỚNG là cách vong ân, vì quên không đền ơn đáp nghĩa.
Ø
TRONG CƠ THỂ :
-
TUẦN như “tuần hoán máu”, “tuần hoàn não” hấp thụ chất dinh dưỡng,
hít vào…
-
TRIỆT như đào thải chất cặn bả, chất độc thải ra ngoài cơ thể,
thở ra…Đóng tại THÂN thì bất lợi, đóng tại TẬT ÁCH thì hay nhưng chớ gặp THIÊN KHÔNG
dù TRIỆT có kim cung cũng rắc rối về sự đào thải. “TUẦN TRIỆT đóng ở ách cung,
tai nào cũng khỏi, nạn nào cũng qua”